Kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Ngày đăng: 04/08/2022 07:58
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 04/08/2022 07:58
Với mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản như: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Đắk Lắk khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 – 2020 (Chương trình).
Vừa qua, Ban Dân tộc của HĐND tỉnh đã có cuộc giám sát về kết quả triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh. Theo kết quả giám sát, qua 5 năm triển khai thực hiện Chương trình đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Kết quả thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số: tính đến cuối năm 2020, thu nhập bình quân của các hộ nghèo, hộ cận nghèo tăng 1,9 lần so với năm 2015, đạt kế hoạch chỉ tiêu Chương trình đề ra; tỷ lệ hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm còn 27,67%, bình quân giảm 5,59%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra; 81,53% số thôn, buôn đã có trục đường giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, vượt chỉ tiêu KH (KH từ 70 – 80%); 100% xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; 100% xã có mạng lưới trường Mầm non, Trường phổ thông, Trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; tỷ lệ hộ dân được tiếp cận thông tin về các chính sách pháp luật có liên quan đạt chỉ tiêu đề ra là 90%; 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, cán bộ tại thôn, buôn đặc biệt khó khăn đã được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng...
![]() |
Đoàn giám sát của Ban Dân tộc HĐND tỉnh làm việc tại huyện Ea Súp |
Bên cạnh các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch của Chương trình đề ra, việc thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn một số chỉ tiêu chưa đạt: tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm còn 7,91%, bình quân giảm 2,29%/năm; tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm còn 17,4%, bình quân 3,95%/năm; tỷ lệ số xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh... các chỉ tiêu này chưa đạt kế hoạch đề ra.
Kết quả thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Dự án 1: Chương trình 30a: Đầu tư xây dựng 160 công trình về giao thông, thủy lợi, giáo dục, văn hóa... với tổng kinh phí thực hiện 209.637 triệu đồng; thực hiện 96 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo, hỗ trợ cho 1760 hộ nghèo, cận nghèo với kinh phí thực hiện 37.261,5 triệu động; tổ chức 06 lớp nâng cao năng lực cho 794 cán bộ, tuyên truyền viên về công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, kinh phí thực hiện 568 triệu đồng thuộc dự án Chương trình 30a cho 2 huyện nghèo là huyện M’Đrắk và huyện Lắk).
- Dự án 2: Chương trình 135: Đầu tư mới và nâng cấp 1019 công trình, duy tu bảo dưỡng 138 công trình; thực hiện 509 dự án phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo, chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt; mở 27 lớp đào tạo, tập huấn cho 3060 lượt cán bộ cơ sở, 47 hội nghị nâng cao năng lực cho cộng đồng với 4875 lượt học viên, tổ chức cho 146 người đi tham quan, học tập, chia sẽ kinh nghiệm cho các xã, thôn buôn đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu.
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135: Đã thực hiện 32 dự án, hỗ trợ cho 625 hộ về trồng trọt, chăn nuôi, khai thác thủy sản sông, hồ.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: Tổ chức thực hiện 380 chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, phim tài liệu, 60 video clip ấn phẩm tuyên truyền các chính sách giảm nghèo, giới thiệu những gương điển hình tiên tiến và mô hình giảm nghèo có hiệu quả; in 440 cuốn tài liệu về tuyên truyền giảm nghèo cho các bộ cấp huyện, xã; tổ chức 41 cuộc đối thoại trực tiếp với các hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số tại 41 xã với 5860 lượt người tham gia; hỗ trợ 370 phương tiện tivi, radio cho hộ nghèo thuộc đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo sống tại các xã đặc biệt khó khăn; tổ chức 6 lớp đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động cho 407 cán bộ cấp xã.
Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo chung: Giải quyết vay cho 251.795 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách với tổng doanh số cho vay 6.985.490 triệu đồng, đã đạo điều kiện cho các hộ nghèo có vốn để đầu tư, sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và thoát nghèo; tổ chức tập huấn, xây dựng mô hình trình diễn, tiến hành thả bổ sung cá các loại tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao với 2.921 lượt người tham gia, tổng kinh phí thực hiện 14.549 triệu đồng; triển khai đào tạo nghề cho 8.077 lao động nông thôn, kinh phí thưc hiện 58.834 triệu đồng; cấp 4.895.629 lượt thẻ BHYT với tổng kinh phí 3.559.931 triệu đồng; hỗ trợ học phí, chi phí học tập, hỗ trợ gạo, tiền ăn, tiền nhà ở... cho 46.984 lượt học sinh, sinh viên với kinh phí thực hiện 210.482 triệu đồng; đã xây dựng 9703 căn nhà với kinh phí 369.117 triệu đồng thuộc Chương trình hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho 6.772 lượt người nghèo bằng các hình thức tư vấn, tham gia tố tụng, trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã biên giới với tổng kinh phí thực hiện 5.181 triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho 319.049 lượt hộ nghèo và hộ chính sách xã hội với tổng kinh phí 184.671 triệu đồng.
![]() |
![]() |
Đoàn giám sát thăm một số mô hình và hộ dân thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững |
Bên cạnh kết quả đạt được, qua hoạt động giám sát của Ban Dân tộc HĐND tỉnh cho thấy, việc triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Việc huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các dự án, tiểu dự án còn hạn chế; việc quản lý, vận hành một số công trình sau khi hoàn thành đầu tư chưa hiệu quả, chưa có cơ chế quản lý, vận hành dẫn đến công trình hư hỏng, xuống cấp, gây lãng phí nguồn vốn, đặc biệt là các công trình nước sinh hoạt tập trung; tại một số địa phương, việc hỗ trợ phát triển sản xuất đạt hiệu quả chưa cao, lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi để hỗ trợ có nơi chưa phù hợp với gia cảnh, thổ nhưỡng, thời tiết, điều kiện tự nhiên của địa phương; chất lượng giống cây trồng, vật nuôi đôi khi chưa đảm bảo; một số mô hình giảm nghèo quy mô còn nhỏ, hiệu quả thấp, thiếu tính bền vững; kinh phí hỗ trợ việc nhân rộng mô hình thấp, việc đầu tư còn manh mún, nhỏ lẻ, cào bằng, chưa ưu tiên lựa chọn hộ có năng lực để làm điểm nhân rộng mô hình nên hiệu quả không cao; chưa có giải pháp đột phá để xây dựng và nhân rộng các mô hình có hiệu quả....
Qua kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2016 -2020, Ban Dân tộc HĐND tỉnh đã đề xuất, kiến nghị với HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan và các địa phương để triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 – 2025: tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; quan tâm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện về cơ chế quản lý vốn, cơ chế lồng ghép vốn trong Chương trình; quy hoạch và đầu tư đồng bộ các điểm định canh, định cư tạo điều kiện cho các hộ dân di cư ngoài kế hoạch sớm ổn định làm ăn; tích cực hơn trong chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm, nghiên cứu, thí điểm, xây dựng nhiều mô hình giảm nghèo sát thực tế với từng địa phương, từng hộ trong việc lựa chọn các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với thổ nhưỡng, thời tiết, điều kiện sản xuất của từng địa phương, phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số; thường xuyên hướng dẫn người dân áp dụng kiến thức, kỹ thuật sản xuất; quan tâm hỗ trợ tìm đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ hoạt động của các mô hình để đảm bảo tính bền vững....
Thu Thủy