Hướng dẫn công tác nhân sự ĐBQH khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031
Ngày đăng: 15/10/2025 09:25
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 15/10/2025 09:25
Bài đọc:
Ngày 09/9/2025, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW về Công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.
![]() |
Ảnh minh họa
|
Theo đó, thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 16/5/2025 của Bộ Chính trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031; Kết luận số 153-KL/TW, ngày 16/5/2025, Kết luận số 184-KL/TW, ngày 15/8/2025 của Bộ Chính trị về phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 và các quy định của Bộ Chính trị; Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu khi thực hiện lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản liên quan, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung về công tác nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 như sau:
1- Lãnh đạo thực hiện Chỉ thị và Kết luận của Bộ Chính trị Các tỉnh ủy, thành ủy thành lập ban chỉ đạo để lãnh đạo công tác bầu cử; chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Thành phần ban chỉ đạo gồm: Ban thường vụ cấp ủy; đại diện lãnh đạo đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố. Trưởng ban chỉ đạo là đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy. Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; các ban và cơ quan Đảng ở Trung ương; đảng ủy bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, đảng ủy đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của địa phương, cơ quan, đơn vị để quán triệt thực hiện Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị và các quy định, hướng dẫn của Trung ương về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031. Thành phần tham dự hội nghị do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị ở Trung ương xem xét, quyết định.
2- Tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031
2.1. Tiêu chuẩn chung Người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XVI, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đang công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: (1) Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu. (2) Có uy tín, năng lực trong thực hiện và tuyên truyền, vận động có hiệu quả quần chúng nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (3) Có tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. (4) Có phẩm chất đạo đức, lối sống gương mẫu, trong sáng; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, giữ gìn đoàn kết nội bộ; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; kê khai tài sản, thu nhập trung thực, minh bạch, không cơ hội, tham vọng quyền lực, cục bộ, bè phái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”… Không để vợ, chồng, con, người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. (5) Có năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tư duy đổi mới, tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp, đề xuất xây dựng chính sách pháp luật khả thi, hiệu quả; giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật tại địa phương, đơn vị, nơi ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; nói đi đôi với làm, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với khó khăn, thách thức, dám hy sinh vì lợi ích chung, vì nước, vì dân; có thành tích, kết quả công tác và “sản phẩm” cụ thể trong địa bàn, lĩnh vực công tác được giao. (6) Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng, Nhà nước; có trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và phù hợp. Không giới thiệu, đưa vào danh sách ứng cử người có biểu hiện cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực; có tư tưởng cục bộ, bảo thủ, trì trệ; đang bị điều tra, thanh tra, kiểm toán, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, mất đoàn kết. Cán bộ có vi phạm khuyết điểm hoặc bị thi hành kỷ luật trong nhiệm kỳ 2021 - 2026; cán bộ có người thân vi phạm pháp luật thực hiện theo Kết luận số 165-KL/TW, ngày 07/6/2025 của Bộ Chính trị về định hướng thực hiện công tác cán bộ đối với cán bộ có vi phạm, khuyết điểm hoặc bị thi hành kỷ luật; cán bộ có người thân vi phạm pháp luật. Đối với những trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị, thực hiện theo Quy định của Bộ Chính trị về một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng. Kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, những người chạy chức, chạy quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Quan tâm, giới thiệu chuyên gia đầu ngành về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, công nghiệp công nghệ cao; luật gia giỏi có uy tín, am hiểu sâu về pháp luật quốc tế; doanh nhân xuất sắc, tâm huyết với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân.
2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện của người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách Ngoài các tiêu chuẩn chung, người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Có trình độ đào tạo đại học trở lên; có năng lực phân tích, hoạch định chính sách và khả năng tổ chức công việc, có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp. Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao trong hoạt động của Quốc hội. Quan tâm người được đào tạo cơ bản về pháp luật, có trình độ chuyên môn cao về khoa học, công nghệ, tài chính - ngân hàng, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, chuyển đổi số… theo Nghị quyết số 66-NQ/TW, ngày 30/4/2025 về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới và Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
- Người ứng cử làm đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương thì cần phải đáp ứng một trong các trường hợp sau:
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ từ vụ trưởng và tương đương, chức vụ giám đốc sở, ngành và tương đương trở lên và đã được quy hoạch đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; nếu chưa được quy hoạch vào đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách thì phải được quy hoạch giữ chức vụ từ thứ trưởng và tương đương trở lên.
+ Nếu thuộc đơn vị vũ trang nhân dân thì phải kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ của chức danh cục trưởng và tương đương, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh, giám đốc công an tỉnh và tương đương trở lên hoặc có quân hàm đại tá trở lên. - Người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương phải giữ chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, là ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, có quy hoạch một trong các chức danh sau: Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc tương đương trở lên; có khả năng đóng góp vào hoạt động của Quốc hội.
- Đối với một số lĩnh vực cần thiết phải cơ cấu đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách nhưng không có nhân sự cấp vụ trưởng và tương đương đáp ứng yêu cầu thì có thể xem xét đối với một số trường hợp phó vụ trưởng và tương đương nhưng phải đảm bảo yêu cầu đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ từ 03 năm trở lên, có chuyên môn sâu về một hoặc một số ngành, lĩnh vực, có triển vọng phát triển và đã được quy hoạch đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách. Đảng ủy Quốc hội lựa chọn và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, giới thiệu ứng cử làm đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách bảo đảm đúng quy định.
2.3. Tiêu chuẩn, điều kiện người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách cấp tỉnh, cấp xã phải có trình độ đào tạo đại học trở lên và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Ở cấp tỉnh: Người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là tỉnh ủy viên trở lên (trong đó phải có 01 đồng chí là ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy), đang giữ chức từ trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoặc giám đốc sở và tương đương trở lên, được quy hoạch chức danh phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên. Người ứng cử trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoặc phó giám đốc sở và tương đương trở lên, được quy hoạch chức danh trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoặc giám đốc sở và tương đương trở lên; người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ trưởng phòng cấp sở hoặc tương đương trở lên và được quy hoạch chức danh phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoặc phó giám đốc sở và tương đương trở lên.
b) Ở cấp xã: Người ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách phải là cấp ủy viên, giữ chức vụ từ trưởng phòng hoặc tương đương trở lên và được quy hoạch phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (xã cũ) hoặc tương đương trở lên; người ứng cử trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải giữ chức vụ từ phó trưởng phòng hoặc tương đương trở lên ở cấp xã; người ứng cử phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ 5 năm trở lên.
- Trước mắt, cho phép vận dụng, bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng công việc nhưng còn thiếu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, chức danh quy hoạch để tham gia ứng cử phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, trưởng ban, phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã bảo đảm đúng số lượng được phê duyệt; đồng thời, khẩn trương tiến hành đào tạo, hoàn thiện tiêu chuẩn trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và quy hoạch chức danh theo quy định.
- Đối với nhân sự dự kiến bố trí làm trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã kiêm nhiệm cần có năng lực, trình độ, sức khỏe và thời gian để đáp ứng yêu cầu công việc, do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định.
2.4. Về độ tuổi, sức khỏe đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách
a) Về độ tuổi
Thực hiện tính tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019; Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, ngày 18/11/2020 của Chính phủ, cụ thể:
- Thời điểm tính độ tuổi tham gia đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách khóa XVI, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách nhiệm kỳ 2026 - 2031 là tháng 3/2026.
- Đối với người lần đầu ứng cử phải đủ tuổi tham gia hai khóa Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân trở lên, ít nhất trọn một khóa; nam sinh từ tháng 3/1969, nữ sinh từ tháng 9/1972 trở lại đây; trường hợp đại biểu nữ giữ chức vụ được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, ngày 18/10/2022 của Chính phủ thì sinh từ tháng 3/1971 trở lại đây.
- Đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương và địa phương tái cử; đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách tái cử (trừ các đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng) phải còn thời gian công tác ít nhất từ 36 tháng trở lên (nam sinh từ tháng 3/1967; nữ sinh từ tháng 5/1971 trở lại đây); trường hợp đại biểu nữ giữ chức vụ được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, ngày 18/10/2022 của Chính phủ, nữ đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách là Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội (giữ chức vụ thứ trưởng và tương đương) thì sinh từ tháng 3/1969 trở lại đây. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ Quân đội, Công an thực hiện độ tuổi theo quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân. Đối với lãnh đạo hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ ứng cử, thực hiện độ tuổi theo Quyết định số 118-QĐ/TW ngày 22/8/2023 của Ban Bí thư và do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định.
- Các đồng chí không còn đủ tuổi tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ chủ động làm tốt công tác tư tưởng, động viên nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ, chính sách theo quy định; xem xét, bố trí công tác phù hợp hoặc giữ nguyên một số chế độ, chờ đủ tuổi nghỉ hưu; những đồng chí có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì giải quyết chế độ, chính sách theo Thông báo số 75-TB/TW, ngày 07/3/2025 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan. Trường hợp là người có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm thực tiễn, năng lực nổi trội và có nhiều sản phẩm trong xây dựng thể chế, pháp luật thì có thể báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng chế độ, chính sách chuyên gia cao cấp theo Nghị định số 92/2025/NĐ-CP, ngày 25/4/2025 của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương và địa phương, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách khi đến tuổi nghỉ hưu thì thôi giữ chức vụ và tiếp tục làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đến hết nhiệm kỳ.
b) Về sức khỏe
Người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách khóa XVI, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách nhiệm kỳ 2026 - 2031 phải được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận đủ sức khỏe trong thời gian không quá 06 tháng tính đến tháng 3/2026. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, xác định cơ sở y tế khám sức khỏe đối với cán bộ ở các cơ quan Trung ương. Ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy hướng dẫn, xác định cơ sở y tế khám sức khỏe đối với cán bộ ở địa phương.
3- Về số lượng cấp phó các cơ quan của Quốc hội; trưởng đoàn, phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XVI và nhân sự lãnh đạo chủ chốt Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031
3.1. Đối với các cơ quan của Quốc hội thực hiện sắp xếp trong nhiệm kỳ khóa XV được giữ nguyên số lượng cấp phó theo quy định. Trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI thực hiện bố trí số lượng cấp phó theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3.2. Các đồng chí là lãnh đạo chủ chốt tỉnh, thành phố được cấp ủy đề xuất và được Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, nếu trúng cử thì đảm nhiệm chức danh trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố theo nguyên tắc mỗi đồng chí nhìn chung không giữ quá 02 chức danh lãnh đạo (bí thư, phó bí thư, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc); trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng được phân công làm trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố thì không giữ quá 03 chức danh lãnh đạo. Các đồng chí đảm nhiệm chức danh phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố phải là cấp ủy viên cấp tỉnh, đã giữ chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương trở lên, có quy hoạch một trong các chức danh sau: Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc tương đương trở lên.
3.3. Việc giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải căn cứ vào phương án nhân sự do cấp ủy chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gắn với công tác nhân sự đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030); trường hợp cần thiết nếu phải thay đổi thì báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3.4. Người được giới thiệu ứng cử làm trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XVI, ứng cử giữ chức chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2026 - 2031 theo đề án nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII thông qua thì không phải báo cáo lại Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIV; trường hợp cần thiết phải bố trí lại trưởng đoàn đại biểu Quốc hội theo đề án tổng thể thì phải báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
3.5. Cấp ủy các cấp lãnh đạo việc bố trí nhân sự ứng cử chức danh lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về các đơn vị bầu cử, đảm bảo sự hài hòa, tương quan chung trong việc bố trí nhân sự ứng cử tại các đơn vị bầu cử ở địa phương.
3.6. Số lượng phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại đoàn đại biểu Quốc hội khóa XVI, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách cấp tỉnh, cấp xã nhiệm kỳ 2026 - 2031 thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3.7. Trường hợp khi trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có sự thay đổi công tác thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí nhân sự phù hợp; trường hợp đặc biệt nếu tại địa phương không có nhân sự đáp ứng yêu cầu thì có thể xem xét, phân công đồng chí đại biểu Quốc hội ứng cử tại địa bàn là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý kiêm nhiệm trưởng đoàn.
4- Phát huy dân chủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách
4.1. Việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thực hiện theo quy định Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; quy trình, thủ tục, hồ sơ cụ thể thực hiện theo quy định của Hội đồng Bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đối với nhân sự là đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, việc giới thiệu ứng cử phải thực hiện theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước. Đối với người ngoài Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xem xét, báo cáo ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền (nơi nhân sự cư trú, làm việc hoặc ứng cử) kết luận về tiêu chuẩn chính trị và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.
4.2. Đối với mỗi chức danh lãnh đạo các cơ quan của Quốc hội, lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thì cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ giới thiệu một đại biểu ứng cử theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
4.3. Đảng viên tự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách phải là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Hướng dẫn này; đồng thời, phải được cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quản lý đảng viên đồng ý, cụ thể như sau:
- Đối với đảng viên không giữ chức vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, nếu tự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì phải báo cáo và phải được chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt đồng ý.
- Đối với đảng viên đang giữ chức vụ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc đã nghỉ hưu, nếu tự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ và cấp ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt đồng ý.
5- Tổ chức thực hiện Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương, các ban, cơ quan Đảng ở Trung ương và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương căn cứ Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Hướng dẫn này và các văn bản của Trung ương có liên quan để lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuẩn bị nhân sự đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; bảo đảm tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định; chú ý thực hiện việc rà soát hồ sơ người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo đúng quy định. Các tỉnh ủy, thành ủy nếu thấy cần thiết, có thể ban hành hướng dẫn việc thực hiện cụ thể ở địa phương mình bảo đảm thực hiện theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương để được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, chỉ đạo.Như Ngọc (TH)